Thứ Năm, 9 tháng 9, 2010

Câu hỏi (kỳ 6): Phân loại cho vay theo mức độ rủi ro ?


Trả lời câu hỏi bạn đọc (kỳ 6)

http://www.saga.vn/Saga_Gallery/Quantri/question.gif

Câu hỏi: Phân loại cho vay theo mức độ rủi ro. Anh ơi, trả lời giúp em câu này với ah. Em cảm ơn.

Trả lời:

Dựa vào hệ thống đánh giá, tính điểm khác nhau ở từng ngân hàng thì mỗi NH sẽ xây dựng 1 bảng phân loại cho vay khác nhau. Tuy nhiên, các khoản cho vay thường được phân loại theo 6 mức sau.

Hệ thống phân hạng 6 mức:

1 - Tín dụng ít rủi ro: Khả năng khách hàng thực hiện các nghĩa vụ là gần như chắc chắn.
2 - Tín dụng rủi ro trung bình: Khả năng khách hàng thực hiện các nghĩa vụ là vững chắc, tuy nhiên có khía cạnh yếu kém tồn tại và NH cần kiểm tra, giám sát các điểm này.
3 - Tín dụng rủi ro trên mức trung bình: Khả năng KH thực hiện nghĩa vụ trả nợ là hiếm, do có nhiều yếu kém lớn của KH. Trong số đó có nhiều yếu kém cần giám sát chặt chẽ. (Các yếu kém này khó sửa chữa được. Có thể do đặc thù Dn, do 1 nguyên nhân nào khác ...)
4 - Tín dụng rủi ro cao: Khách hàng đang trong tình trạng xấu, kéo dài (ví dụ tình trạng thua lỗ triền miền trong kinh doanh, khó khăn trầm trọng về khả năng thanh toán). NH đang cố gắng hạn chế cho vay với các đối tượng này.
5 - Tín dụng khó đòi lãi (Khê đọng 1 phần): Khách hàng có mức rủi ro cao, có khả năng ko thu hồi được lãi. Song vẫn có thể thu hồi được nợ gốc.
6 - Tín dụng khó đòi gốc và lãi (Khê đọng toàn phần): Đây là các đối tượng xấu nhất. KH có rủi ro cực cao. Khó có thể thu hồi được gốc và lãi, thậm chí cả phí dịch vụ sau khi NH đã thực hiện mọi biện pháp có thể.

Các tiêu chí xếp hạng trên, thường được căn cứ vào các yếu tố chính sau:

- Lịch sử vay nợ của DN
- Trình độ các cán bộ lãnh đạo chủ chốt
- Báo cáo tài chính (ít nhất 3 năm gần nhất) và các hệ số tài chính cơ bản
- Mức độ phụ thuộc của DN vào nhà cung ứng và khách hàng mua.
- Những biến động trong hoạt động kinh doanh (Dn có quá trình KD biến động mạnh sẽ cần được xem xét kỹ)
- Chất lượng của các chiến lược kinh doanh của DN.

Sau đó, khi đã cho vay xong thì việc trích lập nợ dự phòng rủi ro thì sẽ theo QĐ 493.

Theo QĐ 493:

Nhóm nợ

Tỷ lệ trích lập dự phòng

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn

0%

Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ

5%

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn

20%

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao

50%

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

100%


GiangBLOG

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Girls Generation - Korean